TRẦN NHUẬN MINH

TRẦN NHUẬN MINH
Sinh : 20 . 8 năm Giáp Thân (1944).
Quê quán: Điền Trì, Nam Sách, Hải Dương.
Hiện sống và viết tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Giải thưởng văn học: Giải thưởng Nhà Nước về Văn học nghệ thuật (đợt 2) năm 2007 và 19 giải thưởng văn học khác

TÁC PHẨM ĐÃ XUẤT BẢN :
31 tập sách, trong đó có 17 tập Thơ, 3 tập Truyện vừa, 1 tập Văn, 1 tập Tiểu luận và 9 tập Biên khảo :
THƠ : Đấy là tình yêu (1971), Âm điệu một vùng đất (1980), Thành phố bên này sông (1982), Nhà thơ áp tải (1989), Hoa cỏ (1992), Nhà thơ và hoa cỏ (1993, in lần thứ 20, năm 2013), Giọt phù sa vạn dặm (2000), Bản Xônat hoang dã (2003, in lần thứ 11, năm 2013), Trần Nhuận Minh - Thơ với tuổi thơ (2003), Gửi lại dọc đường (2005, in lần thứ 6, năm 2011), Trần Nhuận Minh, tuyển tập thơ (2005, in lần thứ 2, năm 2007), 45 khúc đàn bầu của kẻ vô danh (2007, in lần thứ 5, năm 2013), Miền dân gian mây trắng (2008, in lần thứ 4, năm 2011), Bốn mùa - Four seasons (2008), Bốn mùa (2009, in lần thứ 2, năm 2011), Miền dân gian mây trắng - The white cloud popular area (2011), Cánh rừng đã bay về trời (2012).
TRUYỆN VỪA : Trước mùa mưa bão (1980, in lần thứ 6, năm 2012), Hòn đảo phía chân trời (2000, in lần thứ 5, năm 2010), Truyện chọn lọc cho thiếu nhi (2002).
VĂN : Đối thoại văn chương (2012 - chung với nhà thơ, nhà phê bình văn học Canada Nguyễn Đức Tùng).
TIỂU LUẬN : Thời gian lên tiếng (2013).
BIÊN KHẢO :Nhiều tác phẩm. Chỉ tính 9 tác phẩm chính: Tuyển tập thơ Hạ Long (1977, in lần thứ 3 năm 2000), Tuyển tập thơ Bạch Đằng giang (1988), Tuyển tập Nửa thế kỉ thơ Quân Khu Ba (1995) và Tuyển chọn, giới thiệu thơ của 6 thi hào trong 6 tập Khuất Nguyên, Xergây Exênhin, Raxun Gamzatốp, Yanit Rítxốt, Nicôla Ghiden, Oan Uytman trong bộ sách Thi ca thế giới chọn lọc (2004). (2004).